Translate

Thứ Bảy, 9 tháng 9, 2017

5 ~から/~ので/~て (2)



(2) 「~から」「~て(で)/~なくて」
  Biểu hiện chỉ nguyên nhân, lí do thì ngược lại với 「~から」 là 「~て(で)」. Đều cùng chỉ lí do nhưng sự khác biệt lớn nhất là mệnh đề sau của câu 「~て、~」  sẽ là 「~てください(hãy, vui lòng)/~ なければなりません(phải)/~ たいです(muốn), còn biểu hiện dạng suy luận như 「~でしょう/~かもしれません」 thì không thể sử dụng.
   あなたに会えて、うれしいです。 (Gặp được bạn, mừng quá)
   遅れて、すみません。 ((Tôi) bị trễ, cho xin lỗi) (Xin lỗi vì đến trễ)
   助けてくれて、ありがとう。 (Cảm ơn vì đã giúp đỡ)
   桜が咲いて、きれいですねえ。 (Hoa anh đào nở, thật đẹp nhỉ)
   パーティに行けなくて、残念です。(Thật tiếc vì không tham dự bữa tiệc được)
   昨日は暑くて、寝られませんでした。(Hôm qua nóng quá, không ngủ được)
   Như trong các ví dụ trên, 「~て」(với danh từ là 「で」) được dùng nhiều khi thể hiện tình cảm phát xuất tự nhiên của con người hay thể hiện các hiện tượng, trạng thái và cuối câu là biểu hiện không ý hướng. Như trong ví dụ thứ 4 từ trên thì không thể sử dụng 「~から」hay 「~ので」.(Giả sử dùng thì câu đó có nghĩa là : Bởi vì hoa đào nở, nên đẹp). Thường được dùng nhất với mệnh đề sau là tính từ hay dạng khả năng phủ định 「~られない」(không thể), ngoài ra cũng có thể dùng với động từ không thể hiện ý hướng hay động từ dạng ý hướng nhưng ở quá khứ 「た形」. Nếu cảm thấy khó hiểu thì nhớ ý sau là chắc chắn không sai :
1.Cuối câu là động từ nguyên mẫu (=thì tương lai hay khi cuối câu thể hiện ý hướng, suy luận 「~だろう/~つもりだ」(có lẽ/ dự định)  thì dùng ~から;
2. Cuối câu là 「た形」(=thì quá khứ hay thể khả năng thì dùng ~ので;
3. Còn cuối câu là 「ありがとう/すみません」(cảm ơn/ xin lỗi) hay tính từ thì dùng ~て.
(3) 「~ないで (Đừng, không) 」と「~なくて (vì không) 
   Thể phủ định của tính từ ~なくて, nhưng thể phủ định của động từ có 2 dạng là ーないで và ーなくて. Khi thể hiện lí do sẽ dùng dạng 「~なくて、~」.
   ご飯を食べないで、学校に行った。(継起=それから)
(Tôi) tới trường mà không ăn cơm.(Tiếp nối = sau đó, rồi thì)
   ご飯を食べなくて、病気になった。(理由=それで)
(Tôi) bệnh vì không ăn cơm. (Lí do = vì thế)
(4) 因果関係の逆接「~のに」 Quan hệ nhân quả nghịch tiếp
   Có thể sử dụng rộng rãi với quan hệ đối lập 「~が、~」(nhưng) hay 「~けれども、~」(nhưng) 「~のに」 thể hiện quan hệ nhân quả có bối cảnh (lí do) tương đương với câu 「~ので、当然そうなるはずだが、しかし~」(vì,... đương nhiên là vậy, tuy nhiên…). Vì vậy 「~のに」 thường được dùng để thể hiện tình cảm theo chiều hướng xấu như sự thất vọng, nuối tiếc, hối tiếc, bất mãn, bất lực,…Ví dụ nếu nói 「日本人だ、英語が上手だ」(Là người Nhật nhưng anh ấy giỏi tiếng Anh) là có ý khen (người nước ngoài nhưng giỏi tiếng Anh) , nhưng nếu nói 「日本人なのに、英語が上手だ」 (Mặc dù là người Nhật nhưng giỏi tiếng Anh), nghĩa là có quan hệ nhân quả với nguồn gốc suy nghĩ là 「日本人は誰でも英語が下手だ」 (Người Nhật ai cũng kém tiếng Anh hết) là mang ý nghĩa vô cùng thất lễ.
   約束したから、来るでしょう。  約束したのに、来ません。
Nếu hẹn là chắc phải đến chứ. ⇔ Mặc dù đã hẹn, nhưng không tới.
   高い料理なので、おいしいです。  高い料理なのに、おいしくないです。
(Phải) ngon vì món ăn đắt tiền ⇔ Mặc dù là món đắt tiền nhưng không ngon.
   春ですが、まだ寒いです。  春なのに、まだ寒いです。
Là mùa xuân nhưng vẫn lạnh  Mặc dù là mùa xuân rồi, nhưng vẫn còn lạnh.

 Hết phần 5
 

P/S : Các câu ví dụ trong bài mình vẫn giữ nguyên chữ Hán (Kanji) của bản gốc. Nếu muốn biết cách đọc các bạn có thể copy chữ Hán muốn biết dán sang từ điển online Mazii.net, hoặc copy cả câu và dán vào Google translate sẽ biết cách đọc.



Các bài đã đăng :

Điểm khó trong văn phạm Nhật ngữ sơ cấp (bài giới thiệu)
1. Tự động từ và tha động từ
~ている/~てある/~ておく (1)
~ている/~てある/~ておく (2)
~ている/~てある/~ておく (3) 

3 ~そうだ/~ようだ/~らしい (1
3 ~そうだ/~ようだ/~らしい (2)
3 ~そうだ/~ようだ/~らしい (3)
3 ~そうだ/~ようだ/~らしい (4)
3 ~そうだ/~ようだ/~らしい (5)  
4 感情表現と「~がる」 
5 ~から/~ので/~て(1)

Không có nhận xét nào: